Tiêu chuẩn cơ bản trình bày bản vẽ

Tiêu chuẩn trong thiết kế đó là những quy định chung, thống nhất về quy cách thể hiện bản vẽ ở một khu vực, một quốc gia, một hiệp hội hay nhỏ hơn là một công ty. Thiết kế đúng quy chuẩn là một yêu cầu bắt buộc nhằm tránh sự hiểu nhầm, tranh cải và sai sót...thể hện sự chuyên nghiệp của người thết kế. Từ những kinh nghiệm trong quá trình thiết kế thegioicadcam tổng hợp những vấn đề cơ bản nhất trong tiêu chuẩn giúp cho các thành viên có thể tra cứu nhanh xuyên suốt trong quá trình thiết kế và hiệu chỉnh bản vẽ.
Các tiêu chuẩn cơ bản về trình bày bản vẽ
I- giới thiệu về tcvn và iso
- Tiêu chuẩn là những điều khoản, chỉ tiêu kỹ thuật áp dụng cho một (hoặc một nhóm) đối tượng nhằm đảm bảo thoả mãn các yêu cầu  đã  đề ra.
- Tiêu chuẩn thường do một tổ chức có đủ khả năng về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ soạn thảo và đề xuất, sau đó phải được một tổ chức cấp cao hơn xét duyệt và công bố. 
- Mỗi nước đều có hệ thống tiêu chuẩn riêng của mình. 
- Mỗi tiêu chuẩn đều mang tính pháp lý kỹ thuật ; mọi cán bộ kỹ thuật phải nghiêm túc áp dụng
Tiêu chuẩn quốc tế  ISO    ( International Organization for Standardization ) 
 - Thành lập từ năm 1946 
 - Phát triển mạnh mẽ về nhiều lĩnh vực
 - Việt Nam đã  và đang từng bước áp dụng  ISO trong một số lĩnh vực. 
 - Các tiêu chuẩn đều được định kỳ soát xét, bổ sung 
 II- khổ giấy: Mỗi bản vẽ phải được vẽ trên một khổ giấy qui định gọi là khổ bản vẽ, là kích thước của tờ giấy sau khi đã xén. TCVN 2-74 quy định những khổ chính trong ngành cơ khí:
 ® Khổ A0 kích thước    1189 x 841 mm     còn gọi là khổ  44
 ® Khổ A1 kích thước     594 x 841 mm      còn gọi là khổ  24
 ® Khổ A2 kích thước     594  x 420 mm    còn gọi là khổ  22
 ® Khổ A3 kích thước     297 x 420 mm     còn gọi là khổ  12
 ® Khổ A4 kích thước     297 x 210 mm     còn gọi là khổ  11 (Trong đó khổ A4 được gọi là khổ đơn vị)
 * ý nghĩa của ký hiệu khổ: Gồm 2 con số. Số thứ nhất chỉ bội số cạnh dài 297,25mm của khổ đơn vị; số thứ hai chỉ bội số cạnh ngắn 210.25mm. Tích của 2 con số bằng số lượng của khổ đơn vị chứa trong khổ giấy đó.
Ngoài ra còn có khổ phụ và khổ đặc biệt, cấu tạo từ khổ đơn vị
1- khung bản vẽ và khung tên: Mỗi bản vẽ đều phải có khung bản vẽ và khung tên
khung bản vẽ
b- Khung tên: Vẽ bằng nét liền đậm và được đặt ở góc phải, phía dưới của bản vẽ. Cạnh dài của khung tên xác định hướng đường bằng của bản vẽ. Có thể đặt khung tên dọc theo cạnh dài hoặc cạnh ngắn của khổ giấy, riêng khổ A4 phải đặt theo cạnh ngắn.
khung tên và khổ giấy
Nội dung ghi trong các ô của khung tên:
 
(1)- “Người vẽ “ (2)- Họ và tên người vẽ (3)- Ngày vẽ (4)- “ Kiểm tra “ (5)- Chữ kí người kiểm tra (6)- Ngày hoàn thành (7)- Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết (8)- Vật liệu của chi tiết (9)- Tên trường, khoa, lớp (10)- Tỉ lệ bản vẽ (11)- Kí hiệu bản vẽ 
 III- tỉ lệ :
 Tỉ lệ của bản vẽ là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn với kích thước tương ứng đo được trên vật thể 
 Trong một bản vẽ kỹ thuật, các hình biểu diễn phải vẽ theo các tỉ lệ do TCVN 3-74 quy định. Cụ thể:
 -  Tỉ lệ nguyên hình : 1:1 
 ­ Tỉ lệ thu nhỏ : 1:2   1:2,5    1:4    1:5     1:10     1:15     1:20 …
 -  Tỉ lệ phóng to : 2:1   2,5:1   4:1   5:1   10:1   20:1   40:1 … 
 -  Kí hiệu tỉ lệ được ghi ở ô dành riêng trong khung tên của bản vẽ và được viết theo kiểu : 1:1  ;  1:2  ;   2:1  v.v… Còn trong những trường hợp khác phải ghi theo kiểu :  TL 1:1  ;  TL 1:2  ; TL 2:1 ... 
Chú ý: Dù bản vẽ vẽ theo tỷ lệ nào thì con số kích thước ghi trên bản vẽ vẫn là giá trị thực, không phụ thuộc vào tỷ lệ.
IV- chữ và số viết trên bản vẽ
Chữ và số viết trên bản vẽ phải rõ ràng, chính xác, không gây nhầm lẫn và được quy định bởi TCVN 6-85 
* Khổ chữ: Là chiều cao h của chữ in hoa. Có các loại khổ: 2,5 ; 3,5 ; 5 ; 7 ; 10 ; 14 ; 20 ; 28 ; 40 ; ... Cho phép dùng khổ > 40 nhưng không được dùng khổ < 2,5.
* Có 2 kiểu chữ: Kiểu A và kiểu B.
Kiểu A: Bề dầy nét chữ = 1/14h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750)
Kiểu B: Bề dầy nét chữ = 1/10h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750)
kiểu chử tiêu chuẩn
 
chử thường nghiêng
quy cách chử hoa đưng
quy cách chử thường đứng
 
V- đường nét 
Trên bản vẽ kĩ thuật, các hình biểu diễn của vật thể được tạo thành bởi nhiều loại đường có tính chất khác nhau. Để phân biệt, chúng phải được vẽ bằng những loại nét vẽ khác nhau, làm cho bản vẽ thêm sáng sủa và dễ đọc. 
TCVN 0008-1993 quy định tên gọi, hình dáng, bề dầy và công dụng của các loại nét vẽ như sau:
tiêu chuẩn kích thước đường nét
nét vẽ trong kỹ thuật
các loại nét vẽ trong kỹ thuật
Một số quy định sử dụng các loại nét vẽ: 
- Bề dầy của mỗi loại nét vẽ cần thống nhất trong cùng một bản vẽ.
nét vẽ kỹ thuật
Tâm của lỗ tròn trên mặt bích tròn được xác định bởi 1 nét cung tròn đồng tâm với vòng tròn mặt bích và 1 nét gạch hướng theo bán kính của vòng tròn đó.
  VI- ghi kích thước trên bản vẽ
1.   Nguyên tắc chung:  ­Kích thước ghi trên bản vẽ là giá trị kích thước thực của vật thể, không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ.   -Đơn vị đo kích thước dài là mm, trên bản vẽ không ghi đơn vị. Trường hợp dùng các đơn vị khác phải có ghi chú rõ ràng.
     -­Đơn vị đo kích thước góc là độ, phút, giây.”
   ­-Mỗi kích thước chỉ ghi một lần, không ghi lặp lại.
   ­-Không ghi kích thước ở đường bao khuất.Không dùng đường trục, đường tâm làm đường kích thước

thành phần đường kích thước
Cho phép viết trên giá ngang cho mọi trường hợp. 
Con số kthước góc nằm trong “khu vực cấm” bắt buộc phải dóng và viết ra ngoài, trên giá ngang.
Quy tắc ghi kích thước
Kích thước đường kính: Đường tròn và các cung tròn > 1/2 đường tròn thì ghi kích thước đường kính. Trước con số chỉ giá trị đường kính có kí hiệu f ; đường kích thước kẻ qua tâm hoặc dóng ra ngoài.
Kích thước đường kính và bán kính
Ghi kích thước hình vuôn

Không có nhận xét nào

- Cảm ơn ban đã đọc bài viết..
- Hãy để lại bình luận thể hiện ý kiến của riêng bạn

Top 8 phím tắt Unikey cực kì tiện lợi mà bạn cần biết

Cùng với Vietkey, Unikey là một trong những bộ gõ tiếng Việt phổ biến nhất. Đặc biệt với những người làm công việc văn phòng, thì công cụ nà...

Được tạo bởi Blogger.